Báo cáo liệu trình giảm cân - DOC Việt Nam

Báo cáo liệu trình giảm cân

BÁO CÁO HIỆU QUẢ GIẢM CÂN CỦA HỌC VIÊN THAM GIA LIỆU TRÌNH HORMONE TỰ THÂN – GIẢM CÂN BỀN VỮNG CÙNG DOC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa thừa cân và béo phì (TCBP) là tình trạng tích lũy mỡ quá mức hoặc không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe1. Nguyên nhân làm gia tăng tình trạng thừa cân và béo phì trên toàn cầu là sự thay đổi nguồn thực phẩm theo hướng dễ tiếp cận hơn với các loại thực phẩm và đồ uống nhanh, không lành mạnh, có giá thành thấp so với các thực phẩm lành mạnh hơn, bên cạnh đó các hoạt động thể chất để tiêu hao năng lượng calo lại có xu hướng giảm trong khi nguyên nhân trực tiếp gây TCBP là sự mất cân bằng năng lượng giữa lượng calo tiêu thụ và lượng calo tiêu hao2

TCBP gây ra các vấn đề trầm trọng đến sức khỏe, là thủ phạm gây ra hơn 200 bệnh khác nhau như bệnh tim mạch, đột quị, đái tháo đường, thoái hóa khớp, gan nhiễm mỡ và nhiều bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa…Tình trạng tự chữa béo phì không có hiệu quả, nhiều biến cố nặng và tốn kém3.

Theo WHO, vào năm 2022, 2,5 tỷ người lớn từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân, con số này tương ứng với 43% người lớn từ 18 tuổi trở lên (43% nam giới và 44% nữ giới) bị thừa cân; tăng so với năm 1990, khi 25% người lớn từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân. Tỷ lệ thừa cân thay đổi theo khu vực, từ 31% ở Khu vực Đông Nam Á và Khu vực Châu Phi, 67% ở Khu vực Châu Mỹ, và khoảng 16% người lớn từ 18 tuổi trở lên trên toàn thế giới bị béo phì vào năm 2022. Tỷ lệ béo phì trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi từ năm 1990 đến năm 2022. Trước đây được coi là vấn đề của các quốc gia có thu nhập cao, tình trạng thừa cân đang gia tăng ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình4.

TCBP là tình trạng tích tụ mỡ thừa hoặc bất thường, có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Ở nhiều nước trên thế giới, tình trạng béo phì ngày càng gia tăng, đặc biệt trong 10 năm trở lại đây. Bệnh béo phì có sự thay đổi theo giới, tuổi, tình trạng kinh tế, xã hội, yếu tố chủng tộc3. Tỷ lệ thừa cân/ béo phì (BMI ≥ 25) tại Việt Nam, tăng nhanh từ 15,6% năm 2015 lên 19,5% năm 20215

Hiện nay, có nhiều biện pháp để can thiệp về tình trạng TCBP như: chế độ ăn, vận động, thuốc hỗ trợ giảm cân, trà giảm cân, tâm lý liệu pháp giảm cân… 

Hormone tự thân – giảm cân bền vững cùng DOC là liệu trình can thiệp những người có tình trạng TCBP điều trị tận gốc giúp cơ thể hồi phục, giảm cân hiệu quả, không tăng cân trở lại. Hồi phục từ gốc là giải pháp tốt nhất để điều chỉnh các Hormone này, đem lại hiệu quả bền vững trong việc đưa cân nặng về thể trạng lý tưởng.

II. MỤC TIÊU

Đánh giá hiệu quả của liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững của học viên tham gia liệu trình 12 tuần tại DOC, giai đoạn từ tháng 06 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024.

III. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP 

1. Đối tượng

Học viên tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững tại DOC, giai đoạn tháng 6/2023 đến tháng 6/2024.

2. Phương pháp 

Cỡ mẫu: Tất cả học viên tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững tại DOC, giai đoạn tháng 6/2023 đến tháng 6/2024.

Thu thập số liệu: Thu thập hồ sơ của học viên tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững tại DOC, giai đoạn tháng 6/2023 đến tháng 6/2024.

Phân tích thống kê: tả các giá trị bằng trung bình, độ lệch chuẩn và tần số, tỷ lệ. So sánh sự thay đổi BMI, vòng eo bằng phép kiểm MannWhitney với các biến độc lập là biến số nhị giá và phép kiểm Kruskal Wallis với các biến độc lập là biến số danh định, thứ tự. 

IV. KẾT QUẢ

1. Đặc điểm học viên 

Bảng  1. Đặc điểm học viên tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững cùng DOC, giai đoạn từ tháng 6/2023 đến 6/2024 (n=134)

Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi  47,37 ± 12,55
Dưới 30 tuổi 9 6,72
30 – <40 tuổi 29 21,64
40 – <50 tuổi 38 28,36
50 – <60 tuổi 33 24,63
60 tuổi trở lên 25 18,66
Giới
Nam 36 26,87
Nữ 98 73,13
Bệnh kèm theo 
96 71,64
Không 38 28,36
Các bệnh kèm theo (n = 96)
Mỡ máu 29 30,21
Tăng huyết áp 28 29,17
Tăng men gan 8 8,33
Tăng acid uric 8 8,33
Xương khớp 26 27,08
Dạ dày 11 11,46
Khác  64 66,67

Nhận xét: Kết quả từ bảng 1 cho thấy, học viên tham gia liệu trình tuổi trung bình là 47,37 ± 12,55 tuổi, trong đó từ 40 – <50 tuổi chiếm phần lớn (28,36%), 73,13% là nữ giới trong tổng số học viên tham gia liệu trình giai đoạn tháng 6/2023 – 6/2024. Trong 134 học viên tham gia liệu trình, có 71,64% học viên đều có bệnh kèm theo, các bệnh kèm theo chủ yếu là: mỡ máu (30,21%), tăng huyết áp (29,17%), xương khớp (27,08%), ngoài ra còn có một số các bệnh kèm theo khác như suy giãn tĩnh mạch, tim mạch, tuyến giáp,…

2. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể trước khi bắt đầu liệu trình 

Bảng  2. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể của học viên trước khi tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bên vững cùng DOC, giai đoạn từ tháng 6/2023 đến 6/2024 (n=134)

Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
BMI (kg/m2)* 27,87 ± 4,06
Bình thường (18,5-22,9) (Nhóm 1) 7 5,22
Thừa cân (23-24,9) (Nhóm 2) 29 21,64
Béo phì độ I (25-29,9) (Nhóm 3) 63 47,01
Béo phì độ II (≥30) (Nhóm 4) 35 26,12
Vòng eo* (cm) 91,22 ± 11,24

*Trung bình ± Độ lệch chuẩn

Nhận xét: Trước khi tham gia liệu trình, BMI của học viên trong khảo sát có trung bình 27,87 ± 4,06, đa số các học viên tham gia liệu trình bị béo phì độ I (nhóm 3) chiếm ưu thế (47,01%), tiếp đến là béo phì độ II (nhóm 4) (26,12%) và 21,64% học viên ở nhóm thừa cân (nhóm 2). Đối với chỉ số vòng eo, trung bình là 91,22 ± 11,24 (cm).

3. Thay đổi chỉ số khối cơ thể khi tham gia liệu trình Hormone tự thân -giảm cân bền vững cùng DOC

3.1 Thay đổi chỉ số khối cơ thể khi tham gia liệu trình

Bảng  3. Chỉ số cơ thể thay đổi sau 4, 8, 12 tuần khi tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững cùng DOC, giai đoạn tháng 6/2023 đến tháng 6/2024 (n=134)

Đặc điểm Sau 4 tuần Sau 8 tuần Sau 12 tuần
BMI (kg/m2)* 26,64 ± 3,94 25,61 ± 3,89 24,83 ± 3,69
Bình thường (18,5-22,9)** 21 (15,67%) 34 (25,37%) 49 (36,57%)
Thừa cân (23-24,9)** 34 (25,37%) 37 (27,61%) 30 (22,39%)
Béo phì độ I (25-29,9)** 60 (44,78%) 46 (34,33%) 42 (31,34%)
Béo phì độ II (≥30)** 19 (14,18%) 17 (12,69%) 13 (9,7%)
Hiệu quả BMI* 1,22 ± 0,48 2,27 ± 0,83 3,04 ± 1,07
Hiệu quả giảm cân (kg)* 3,1 ± 1,29 5,74 ± 2,23 7,69 ± 2,88
Nhóm 1 2,85 ± 1,02 4,87 ± 1,98 6,14 ± 2,06
Nhóm 2 2,48 ± 0,9 4,54 ± 1,45 5,65 ± 1,6
Nhóm 3 3,1 ± 1,19 5,85 ± 2,16 7,81 ± 2,59
Nhóm 4 3,64 ± 1,55 6,7 ± 2,49 9,46 ± 3,17
Vòng eo*(cm) 87,86 ± 10,75 85,12 + 10,89 82,85 ± 10,19
Hiệu quả vòng eo*(cm) 3,35 ± 2,21 6,09 ± 3,43 8,37 ± 4,02

* Trung bình ± Độ lệch chuẩn

**Tần số (tỷ lệ %)

Nhận xét: Đối với chỉ số BMI, tại các thời điểm sau 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần có sự giảm dần so với trước khi tham gia liệu trình. Chỉ số BMI trung bình tại các mốc thời gian lần lượt là 26,64 ± 3,94 (sau 4 tuần), 25,61 ± 3,89 (sau 8 tuần), 24,83 ± 3,69 (sau 12 tuần). Sau khi kết thúc liệu trình, tỷ lệ học viên ở nhóm bình thường (36,57%) và thừa cân (22,39%) cao hơn so với nhóm béo phì độ I (31,34%), độ II (9,7%). Như vậy, sau 12 tuần tham gia liệu trình, chỉ số BMI giảm trung bình 3,04 ± 1,07 so với trước khi tham gia liệu trình (27,87 ± 4,06). Sau kết thúc liệu trình, nhóm 4 có cân nặng giảm được nhiều nhất (9,46 ± 3,17 kg), lần lượt theo sau là nhóm 3 (7,81 ± 2,59), nhóm 1 (6,14 ± 2,06).

Tương tự, chỉ số vòng eo trung bình sau 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần đều giảm dần lần lượt là 87,86 ± 10,75, 85,12 ± 10,89, 82,85 ± 10,19 so với trung bình trước khi tham gia liệu trình. Đồng thời, chỉ số vòng eo cũng giảm trung bình 8,37 ± 4,02 (cm) sau 12 tuần tham gia liệu trình cùng DOC.

3.2 Mối liên quan giữa tuổi, giới, bệnh kèm theo với hiệu quả BMI và hiệu quả vòng eo sau liệu tình

Bảng  4. Mối liên quan tuổi, giới, bệnh kèm theo với các chỉ số cơ thể sau 12 tuần khi tham gia liệu trình Hormone tự thân – giảm cân bền vững cùng DOC, giai đoạn tháng 6/2023 đến tháng 6/2024 (n=134)

Đặc điểm Tần số Hiệu quả BMI Hiệu quả vòng eo
TB ± ĐLC p TB ± ĐLC p
Tuổi**
Dưới 30 tuổi 9 3,72 ± 1,21 0,07 10,44 ± 2,65 0,25
30 – <40 tuổi 29 3,19 ± 0,91 7,98 ± 3,53
40 – <50 tuổi 38 2,76 ± 1,24 8,21 ± 4,4
50 – <60 tuổi 33 3,02 ± 1,12 8,54 ± 4,28
60 tuổi trở lên 25 3,06 ± 0,72 8,06 ± 4,05
Giới*
Nam 36 3,48 ± 1,31 0,02 10,21 ± 4,98 <0,01
Nữ 98 2,88 ± 0,92 7,69 ± 3,38
Bệnh kèm theo*
96 3,06 ± 1,1 0,78 8,72 ± 4,2 0,11
Không 38 2,99 ± 1,02 7,47 ± 3,4
Các bệnh kèm theo*
Mỡ máu 29 3,29 ± 1,51 0,41 9,48 ± 5,38 0,76
Tăng huyết áp 28 3,16 ± 1,28 0,7 9,18 ± 4,8 0,76
Tăng men gan 8 3,9 ± 1,25 0,03 11,63 ± 5,26 0,049
Tăng acid uric 8 2,92 ± 1,15 0,8 7,75 ± 3,92 0,51
Xương khớp 26 3,19 ± 1,23 0,69 8,12 ± 3,61 0,51
Dạ dày 11 3,18 ± 0,73 0,47 7,64 ± 1,57 0,77
Khác  64 3,02 ± 1,02 0,9 8,83 ± 4,25 0,68

*Mann – Whitney

**Kruskal – Wallis

Nhận xét: Sau khi kết thúc liệu trình (12 tuần), kết quả tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố giới tính và bệnh tăng men gan với hiệu quả BMI và hiệu quả vòng eo, đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Tuy nhiên, kết quả khảo sát không tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố tuổi, bệnh kèm theo, các bệnh kèm theo khác với hiệu quả BMI và hiệu quả vòng eo.

V. BÀN LUẬN 

Đối tượng của liệu trình liệu trình hormone tự thân – giảm cân bền vững của DOC đa phần nằm trong độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi. Đây là độ tuổi có nhiều đặc điểm bệnh nền mà vấn đề thừa cân, béo phì là một trở ngại trong điều trị bệnh. Bằng chứng là có đến hơn 70% học viên của liệu trình có bệnh kèm theo trước đó. Các bệnh kèm theo chủ yếu là các bệnh không lây đang phổ biến như tăng huyết áp, mỡ máu, suy giãn tĩnh mạch,… Trong đó, hơn 2/3 học viên của liệu trình này là nữ giới. 

  Có đến khoảng 95% học viên bắt đầu liệu trình tại DOC với mức BMI không nằm trong mức bình thường, đa số được xếp loại Béo phì độ I (44,78%). Sau 12 tuần tham gia, tỷ lệ ở nhóm này giảm xuống chỉ còn 31,34% và nhóm Béo phì độ II giảm từ 14,18% xuống còn 9,7%. Các học viên tham gia trung bình giảm được 8,37 ± 4,02 cm chỉ số vòng eo. Đây là một thành công lớn đối với bản thân học viên cũng như liệu trình giảm cân bền vững cùng DOC. Ngoài ra, chúng tôi đã tiến hành phân loại học viên thành các nhóm có BMI tương đồng nhau tại thời điểm bắt đầu liệu trình để khảo sát hiệu quả giảm cân theo số cân nặng của từng nhóm. Nhóm 4 được ghi nhận là có số cân nặng trung bình giảm nhiều nhất với 9,46 ± 3,17 (kg) mỗi người. Tại thời điểm bắt đầu, nhóm 4 được xếp loại là nhóm Béo phì độ II, đây cũng có thể là nguyên do trực tiếp khiến các học viên trong nhóm này phải giảm được cân nặng để hạn chế ảnh hưởng của các bệnh kèm theo cũng như các vấn đề về sức khỏe khác.

Thay đổi chỉ số cơ thể khi tham gia liệu trình sau 12 tuần: ở liệu trình có 3 giai đoạn, ở giai đoạn 4 tuần, hiệu quả BMI và hiệu quả cân nặng trung bình giảm lần lượt là 1,22 ± 0,48 (kg/m2), 3,1 ± 1,29 9kg). Khi đến tuần 12 kết thúc liệu trình, các học viên trong khảo sát đạt được kết quả về hiệu quả BMI cũng như hiệu quả cân nặng có sự giảm rõ rệt nhất trung bình là 3,04 ± 1,07 (kg/m2), và 7,69 ± 2,88 (kg). Đây cũng là sự nỗ lực và cố gắng từ phía học viên cũng như đội ngũ của DOC, giúp học viên quay về trạng thái cân nặng lý tưởng của bản thân, đồng thời cải thiện được tình trạn thừa cân, béo phì.

Khảo sát của chúng tôi chỉ tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm gới tính và bệnh tăng men gan với hiệu quả BMI và hiệu quả vòng eo. Điều này cũng cho thấy, giới tính, và bệnh tăng men gan có ảnh hưởng đến việc giảm cân, tuy số lượng học viên ở nam giới thấp hơn, nhưng họ lại đạt hiệu quả cao hơn so với nữ giới, ở những người bệnh tăng men gan hiệu quả giảm cân cao hơn so với những nhóm bệnh khác.

VI. KẾT LUẬN

Qua kết quả của khảo sát học viên DOC, cho thấy rằng liệu trình 12 tuần có thể mang lại hiệu quả giảm cân rõ rệt, giúp các học viên quay về trạng thái cân nặng mục tiêu đề ra. Đồng thời, mọi người nên chú ý đến chế độ ăn, vận động thể lực, duy trì cân nặng nhằm tránh tăng căng dẫn đến tình trạng béo phì, các bệnh lý khác liên quan đến cân nặng.

Tài liệu tham khảo

  1. Cục y tế dự phòng Byt. ​25% DÂN SỐ VIỆT NAM ĐANG BỊ THỪA CÂN BÉO PHÌ. Accessed 26/9/2024, https://vncdc.gov.vn/25-dan-so-viet-nam-dang-bi-thua-can-beo-phi-nd13893.html#:~:text=Theo%20khuy%E1%BA%BFn%20ngh%E1%BB%8B%20chung%20c%E1%BB%A7a,30%20th%C3%AC%20l%C3%A0%20b%C3%A9o%20ph%C3%AC.
  2. World Health Organization. Regional Office for the Western P. Overweight and obesity in the Western Pacific Region : an equity perspective. WHO Regional Office for the Western Pacific; 2017.
  3. QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ” (2022).
  4. WHO. Obesity and overweight. Accessed 26/9/2024, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/obesity-and-overweight
  5. GS Hoàng Văn Minh PBTTQvGVTHL. Điều tra quốc gia các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, 2021. 2021:55. https://qppl.dienbien.gov.vn/qlvb/vbpq.nsf/3d0f058120469ad34725726600365420/6582A74F66F05DC547258A9E000A6444/$file/31-10_2%20STEP-report-VietNamese%20(20,5×29,5cm)-Nov15-VNese.pdf

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *