Báo cáo liệu trình đái tháo đường - DOC Việt Nam

Báo cáo liệu trình đái tháo đường

BÁO CÁO LIỆU TRÌNH PHỤC HỒI TỪ GỐC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA HỌC VIÊN THAM GIA LIỆU TRÌNH 12 TUẦN CÙNG DOC, NĂM 2022-2024

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh mãn tính không lây phổ biến nhất và đang gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, báo cáo của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2021 với khoảng 536,6 triệu người (khoảng 9,8%) từ 20-79 tuổi sống chung với bệnh, và dự báo sẽ tăng lên 783,7 triệu người vào năm 2045. Năm 2021, số liệu thống kê cho thấy có đến 44,7 % tỷ lệ người mắc bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán1. ĐTĐ là nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng và nằm trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, tỷ lệ tử vong tăng đáng kể 95% kể từ năm 20002. Bệnh tiểu đường gây ra bệnh thận mãn tính (CKD), năm 2023, có tới 40% số người mắc bệnh tiểu đường phát triển bệnh thận mạn3

Tại Việt Nam, theo Điều tra quốc gia năm 2020 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương ở đối tượng 30-69 tuổi, tỉ lệ ĐTĐ là 7,3% và tỉ lệ tiền ĐTĐ là 17,8%. Có 62,6% người mắc ĐTĐ không được phát hiện và có 52,3% số người chưa bao giờ làm xét nghiệm đường huyết4. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA) với chỉ số HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiền ĐTĐ được xác định khi HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol)5,6.

Một nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ dinh dưỡng và chế độ luyện tập của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn năm 2019 cho thấy có 46,8% người bệnh có kiến thức đúng về chế độ dinh dưỡng, chỉ có 3% đúng kiến thức về chế độ luyện tập. Tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về chế độ dinh dưỡng và chế độ luyện tập khá cao, chiếm 78%. Tuy nhiên chỉ có 26,1% người bệnh có hành vi đúng về bệnh ĐTĐ. Còn khá nhiều người bệnh chưa có chế độ ăn hợp lý, có 70,5% người bệnh không tham gia thể thao và chỉ có 43,8% người bệnh biết tự theo dõi đường huyết của họ 7. Vì những vấn đề trên và gánh nặng của bệnh ĐTĐ mang lại, chúng ta cần chú trọng đầu tư vào phòng ngừa và quản lý bệnh ĐTĐ. Người bệnh có kiến thức đúng về chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng cân bằng, tập luyện hợp lý và tuân thủ điều trị thuốc, tái khám đều đặn có thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và hạn chế các biến chứng đến các cơ quan khác trong cơ thể. DOC là nơi cung cấp môi trường rèn luyện, với đội ngũ y bác sĩ tận tâm, giúp chăm sóc sức khỏe từ gốc cho mỗi cá nhân, đây là một cách tiếp cận toàn diện, hiệu quả cao, giảm bớt gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị cho cá nhân và gia đình.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng, phương pháp

Khảo sát thu thập 50 hồ sơ của học viên có đủ kết quả xét nghiệm đường huyết đói và HbA1c trước và sau khi tham gia, thời gian từ tháng 04 năm 2022 đến tháng 07 năm 2024.

Thống kê mô tả: các biến định tính gồm giới tính và bệnh kèm được biểu thị bằng tần số và tỉ lệ phần trăm (%), các biến định lượng như tuổi biểu thị bằng trung bình và độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC) kèm giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.

Thống kê phân tích: sử dụng kiểm định chi bình phương hoặc kiểm định Fisher để xác định mối liên quan giữa HbA1c với các yếu tố giới tính và bệnh kèm, hồi quy logistic để tìm mối liên hệ giữa HbA1c với tuổi. Xác định sức mạnh mối liên quan bằng tỉ số số chênh OR với khoảng tin cậy 95%. Mối liên quan có ý nghĩa khi giá trị p < 0,05 và khoảng tin cậy 95% không chứa giá trị 1.

III. MỤC TIÊU

Đánh giá hiệu quả của liệu trình phục hồi từ gốc Đái tháo đường, ở học viên tham gia liệu trình 12 tuần tại DOC, có đủ kết quả xét nghiệm đường huyết đói, HbA1c trước và sau khi tham gia, thời gian từ tháng 04 năm 2022 đến tháng 07 năm 2024.

IV. KẾT QUẢ

1. Đặc điểm nền của học viên

 Bảng 1. Đặc điểm nền của 50 học viên.

Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi (TB ± ĐLC) 54,6 ± 9,48 
Tuổi nhỏ nhất – lớn nhất (34 – 75)
Nhóm tuổi
Dưới 40 tuổi 3 6
40 – <50 tuổi 8 16
50 – <60 tuổi 23 46
60 tuổi trở lên 16 32
Giới tính
Nam 28 56
Nữ 22 44
Bệnh lý kèm theo
33 66
Không 17 31
Các bệnh lý kèm theo (n=33)
Tăng huyết áp 16 48,5
Rối loạn lipid máu 21 63,6
Tim thiếu máu cục bộ 2 6,1
Suy thận mãn 4 12,1
Khác: ghi rõ…. 15 45,5

Nhận xét: Bảng 1 cho thấy, các học viên có tuổi trung bình là 54,6 ± 9,48 tuổi, người nhỏ tuổi nhất là 34, và người cao tuổi nhất là 75 tuổi. Nhóm tuổi 50 – <60 tuổi chiếm đa số (46%), kế tiếp là nhóm học viên từ 60 tuổi trở lên (32%).

Nam giới chiếm ưu thế hơn với 56%. Đa số học viên có bệnh đi kèm (66%), trong đó chiếm nhiều nhất là rối loạn lipid máu (63,6%), kế đến là tăng huyết áp (48,5%).

2. Tần số, tỷ lệ từng chỉ số xét nghiệm trước và sau tham gia liệu trình



Biểu đồ 1. Kết quả chỉ số xét nghiệm đường huyết đói, HbA1c trước và sau tham gia liệu trình của 50 học viên

Nhận xét: Qua các biểu đồ 1, kết quả ghi nhận trong 50 học viên cho thấy, tỷ lệ người có đường huyết ở mức bình thường (< 5,6 mmol/l) tăng cao từ 8% lên 26% sau liệu trình. Tỷ lệ học viên sau liệu trình có đường huyết đói kiểm soát từ 5,6 – 6,9 mmol/l tăng từ 26% lên 38%. Đặc biệt, trước liệu trình đa số có đường huyết đói ≥ 7,0 mmol/l (chiếm 66%), sau liệu trình tỷ lệ này giảm đáng kể chỉ còn 36%.

Về chỉ số HbA1c, tỷ lệ người có HbA1c ở mức bình thường (<5,7%) tăng từ 8% lên 12%. Tỷ lệ người có HbA1c trong khoảng 5,7 -6,4% chiếm ưu thế sau khi tham gia liệu trình (50%). Và tỷ lệ người có HbA1c ≥ 6,5% trước liệu trình đã giảm đáng kể, từ 80% sau liệu trình chỉ còn 38%. 

3. Thay đổi các chỉ số xét nghiệm trước và sau tham gia liệu trình phục hồi từ gốc đái tháo đường

 Bảng 2. Thay đổi các chỉ số xét nghiệm trước và sau tham gia liệu trình phục hồi từ gốc đái tháo đường của 50 học viên

Chỉ số xét nghiệm Trước  Sau Khoảng khác biệt trước-sau p
Đường huyết đói (mmol/l)* 7,9 (± 2,1) 6,4 (± 1,0) 1,5 (±1,73) < 0,001
HbA1c (%)* 7,6 (± 1,4) 6,4 (± 0,9) 1,2 (±0,78)  < 0,001

*Trung bình ± Độ lệch chuẩn

Nhận xét: Kết quả trong bảng 2 cho thấy, cả đường huyết đói và HbA1c đều giảm đáng kể sau khi tham gia. Cụ thể, đường huyết đói trung bình giảm từ 7,9 (± 2,1) mmol/l trước điều trị xuống còn 6,4 (± 1,0) mmol/l, với mức giảm trung bình là 1,5 (±1,73) mmol/l. Đối với HbA1c, chỉ số này cũng giảm từ 7,6 (± 1,0) % xuống còn 6,4 (± 0,9) %, với mức giảm trung bình là 1,2 (±0,78) %. Cả hai sự thay đổi đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.

4. Mối liên quan giữa tuổi, giới tính và bệnh kèm theo với HbA1c sau liệu trình

 Bảng 3. Mối liên quan giữa tuổi, giới tính và bệnh kèm theo với HbA1c sau liệu trình

Đặc điểm Đạt
(HbA1c <6,5%)(n=33)
Không đạt (HbA1c >6,5%)

(n=17)

p OR
(KTC 95%)
Tuổi (TB, ĐLC) ** 51,9 (± 8,9) 59,8 (± 8,5) 0,009 1,11 (1,03 – 1,21)
Giới tính*
Nữ 14 (42,4%) 8 (47,1%) 1
Nam 19 (57,6%) 9 (52,9%) 0,76 0,83 (0,25 – 2,72)
Bệnh lý kèm theo*
Không 12 (36,4%) 5 (29,4%) 1
21 (63,6%) 12 (70,6) 0,63 1,37 (0,38 – 4,92)
Các bệnh lý kèm theo* 
Tăng huyết áp 10 (62,5) 6 (37,5) 0,90 1,10 (0,26 – 4,65)
Rối loạn lipid máu 12 (57,1) 9 (42,9) 0,31 2,25 (0,45 – 11,33)
Tim thiếu máu cục bộ 1 (50,0) 1 (50,0) 0,68 1,82 (0,10 – 33,71)
Suy thận mãn 3 (75,0) 1 (25,0) 0,62 0,55 (0,05 – 6,20)
Khác 11 (73,3) 4 (26,7) 0,30 0,45 (0,10 – 2,09)

* chi bình phương χ2      

** hồi quy Logistic                 

Nhận xét: Kết quả phân tích trong bảng 3 cho thấy, tuổi có liên quan đến khả năng đạt mục tiêu kiểm soát HbA1c dưới 6,5%. Cụ thể, nhóm đạt mục tiêu có tuổi trung bình là 51,9, trong khi nhóm không đạt mục tiêu có tuổi trung bình cao hơn là 59,8. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p = 0,009. Hệ số Odds Ratio (OR) là 1,11 (KTC 95%: 1,03 – 1,21), cho thấy tuổi cao hơn có liên quan đến khả năng không đạt được mức HbA1c mục tiêu. Khảo sát không tìm thấy mối liên quan giữa khả năng đạt HbA1c dưới 6,5% với giới tính và tình trạng bệnh lý kèm theo (p>0,05).

V. BÀN LUẬN 

Với sự hướng dẫn và theo dõi tận tình từ đội ngũ bác sĩ và nhân viên y tế tại DOC, học viên được tham gia đầy đủ liệu trình kéo dài 12 tuần. Các can thiệp về dinh dưỡng, chế độ ăn uống và tập luyện đã hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm soát đường huyết của học viên. Trên 50 học viên tham gia liệu trình từ tháng 4/2022 đến tháng 7/2024, trong đó tỷ lệ nam giới (56%) cao hơn nữ giới, với độ tuổi trung bình là 54,6 ± 9,48 tuổi. Trong số này, có 66% học viên có bệnh lý kèm theo, phổ biến nhất là tăng huyết áp và rối loạn lipid máu.

Khi bắt đầu liệu trình, phần lớn học viên có chỉ số đường huyết và HbA1c ở mức cao. Sau 12 tuần tham gia liệu trình, các chỉ số đường huyết có sự cải thiện rõ rệt. Cụ thể, đường huyết đói trung bình giảm từ 7,9 (± 2,1) mmol/l trước điều trị xuống còn 6,4 (± 1,0) mmol/l, với khoảng giảm trung bình là 1,5 (±1,73) mmol/l. Tương tự, HbA1c giảm từ 7,6 (± 1,0) % xuống còn 6,4 (± 0,9) %, với mức giảm trung bình là 1,2 (±0,78) %. Cả hai sự thay đổi đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Một nghiên cứu can thiệp tư vấn dinh dưỡng đánh giá trước-sau can thiệp ở người bệnh đái tháo đường type 2 có thừa cân béo phì tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương, ghi nhận trên 84 người bệnh ĐTĐ type 2 có thừa cân-béo phì có tuổi trung bình 52,1±6,1 tuổi, nữ giới (54,8%) cho kết quả tương tự chúng tôi. Đường huyết đói và HbA1c trung bình đều giảm sau can thiệp so với trước can thiệp trương ứng là 7,0±1,7 mmol/L so với 8,7±2,8 mmol/L (p < 0,05) và 6,9±0,5% so với 7,6±0,4%, (p < 0,05) 8.

Sau khi hoàn thành liệu trình, nhóm học viên được chia thành hai nhóm dựa trên kết quả HbA1c: nhóm đạt mục tiêu (HbA1c <6,5%) với 33 học viên (chiếm 66%) và nhóm không đạt mục tiêu (HbA1c >6,5%) với 17 học viên (chiếm 34%). Kết quả cho thấy liệu trình có hiệu quả tích cực trong việc giúp đa số học viên kiểm soát tốt HbA1c.

Kết quả ghi nhận tuổi có mối liên quan đến khả năng đạt mục tiêu HbA1c <6,5%. Nhóm học viên đạt mục tiêu có tuổi trung bình thấp hơn so với nhóm không đạt mục tiêu. Điều này cho thấy tuổi có thể là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát đường huyết, với những học viên trẻ tuổi hơn có khả năng đạt được HbA1c mục tiêu cao hơn. Ngoài ra, các yếu tố khác như giới tính và tình trạng bệnh lý kèm theo không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong khả năng đạt HbA1c mục tiêu giữa hai nhóm. 

Theo Diabetes UK, Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ và Hiệp hội Nghiên cứu Tiểu đường Châu Âu định nghĩa, khi HbA1c giảm xuống dưới mức 6,5% và duy trì ở mức đó trong ít nhất sáu tháng mà không cần dùng thuốc hạ đường huyết được xem là thuyên giảm bệnh. Việc duy trì lượng đường trong máu dưới mức ĐTĐ trong thời gian dài có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng như bệnh tim, đột quỵ và mất thị lực, đồng thời cải thiện sức khỏe tổng thể của người bệnh. Thuyên giảm bệnh có thể đạt được qua việc giảm cân, đặc biệt ở người mới được chẩn đoán ĐTĐ. Tuy nhiên, đây không phải là chữa khỏi hoàn toàn, người bệnh vẫn cần theo dõi thường xuyên9–11. Đặt mục tiêu giúp học viên thuyên giảm bệnh ĐTĐ, nâng cao chất lượng cuộc sống, chúng tôi quan tâm đến tỷ lệ giảm thuốc và các tiêu chí đánh giá lui bệnh khác, DOC sẽ tiếp tục hoàn thành số liệu, theo dõi sát học viên và có những báo cáo tiếp theo về hiệu quả của liệu trình.

V. KẾT LUẬN

Qua kết quả của khảo sát học viên DOC, cho thấy liệu trình 12 tuần có thể mang lại lợi ích kiểm soát đường huyết bất kể giới tính hay tình trạng bệnh lý kèm theo, bên cạnh đó, yếu tố tuổi quan trọng trong kết quả kiểm soát HbA1c của học viên. Học viên nên bắt đầu quan tâm đến sức khỏe của bản thân và người lớn tuổi trong gia đình từ sớm, để có chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học, nhằm nâng cao sức khỏe.

Tài liệu tham khảo

  1. International Diabetes Federation. IDF Diabetes Atlas 2021 | IDF Diabetes Atlas. 2021. Accessed November 10, 2024. https://diabetesatlas.org/atlas/tenth-edition/
  2. WHO. The top 10 causes of death. August 7, 2024. Accessed November 10, 2024. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/the-top-10-causes-of-death
  3. International Diabetes Federation. Diabetes and kidney disease | IDF Diabetes Atlas. 2021. Accessed November 10, 2024. https://diabetesatlas.org/atlas/diabetes-and-kidney-disease/
  4. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố. TP.HCM: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu điều trị gia tăng. November 14, 2023. Accessed November 10, 2024. https://hcdc.vn/tphcm-ty-le-benh-nhan-dai-thao-duong-dat-muc-tieu-dieu-tri-gia-tang-ZqNrA0.html
  5. Bộ Y tế. Chẩn đoán đái tháo đường. https://daithaoduong.kcb.vn/. Accessed November 21, 2024. https://daithaoduong.kcb.vn/chan-doan-dai-thao-duong
  6. American Diabetes Association Professional Practice Committee. 2. Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes—2022. Diabetes Care. 2021;45(Supplement_1):S17-S38. doi:10.2337/dc22-S002
  7. Lưu Thị Thanh Tâm và cộng sự. Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ dinh dưỡng và chế độ luyện tập của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn năm 2019. Bệnh viện đa khoa Hóc Môn. 2019. Accessed November 14, 2024. https://bvdkhocmon.vn/Dao-tao-Nghien-cuu-KH/-DANH-GIA-KIEN-THUC-THAI-DO-HANH-VI-VE-CHE-DO-DINH-DUONG-VA-CHE-DO-LUYEN-TAP-CUA-NGUOI-BENH-DAI-THAO-DUONG-TYPE-2-TAI-BENH-VIEN-DA-KHOA-KHU-VUC-HOC-MON-NAM-2019-ad20498.html
  8. Bùi Hồng Phương, Phan Hướng Dương, Đỗ Trung Quân, Tạ Thùy Linh, Lê Hữu Thành. Kết quả tư vấn dinh dưỡng ở người bệnh đái tháo đường typ 2 có thừa cân béo phì tại bệnh viện Nội Tiết Trung Ương. VMJ. 2024;534(2). doi:10.51298/vmj.v534i2.8157
  9. Taheri S. Type 2 Diabetes Remission: A New Mission in Diabetes Care. Diabetes Care. 2023;47(1):47-49. doi:10.2337/dci23-0062
  10. Diabetes UK. What is type 2 diabetes remission? Diabetes UK. January 29, 2024. Accessed November 20, 2024. https://www.diabetes.org.uk/about-diabetes/type-2-diabetes/remission/what-is-type-2-diabetes-remission

11. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Trạm Y tế phường Tân Quý. Thế nào là khỏi bệnh đái tháo đường type 2? June 26, 2023. Accessed November 20, 2024. http://tytphuongtanquyqtp.medinet.gov.vn/quan-ly-benh-man-tinh-khong-lay/the-nao-la-khoi-benh-dai-thao-duong-type-2-cmobile11698-102687.aspx

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *